Tìm Hiểu Kinh Hoa Nghiêm: Phẩm 31-37

TÌM HIỂU KINH HOA NGHIÊM: PHẨM 31-37

Phẩm XXXI. Phẩm Thọ Lượng: The Life Span

Đại khái chủ trương 1 ngày 1 đêm là một thời gian vô tận. Và vạn vật thâm nhập vào nhau (interpenetration of cosmic and mundane plane).

Một kiếp ở Ta Bà thế giới = 1 ngày một đêm ở cõi Cực Lạc thế giới.

Một kiếp ỏ Cực Lạc thế giới = 1 ngày một đêm ở cõi Ca Sa Tràng thế giới.

Một Kiếp của Ca Sa Tràng thế giới = 1 ngày một đêm ở cõi Bất Thối Chuyển thanh Âm thế giới.

Một kiếp ở cõi Bất Thối Chuyển thanh Âm thế giới = 1 ngày một đêm nơi Ly Cấu thế giới.

TRA CỨU THẦN SỐ HỌC Xem Đường Đời, Sự Nghiệp, Tình Duyên, Vận Mệnh, Các Năm Cuộc Đời...
(*) Họ và tên của bạn:
(*) Ngày tháng năm sinh:
 

Khoa học khám phá bản thân qua các con số - Pythagoras (Pitago)

Một kiếp nơi Ly Cấu thế giới = 1 ngày một đêm nơi Thiện Đăng thế giới

Một kiếp nơi Thiện Đăng thế giới = 1 ngày một đêm nơi Diệu Quang Minh thế giới.

Một kiếp nơi nơi Diệu Quang Minh thế giới = 1 ngày một đêm nơi Nan Siêu Quá thế giới.

Một kiếp nơi nơi Nan Siêu Quá thế giới = 1 ngày một đêm nơiTrang Nghiêm Huệ thế giới.

Một kiếp nơi nơi Trang Nghiêm Huệ Thế Giới = 1 ngày một đêm nơi Cảnh Quang Minh thế giới (Phẩm Thọ Lượng. Chương XXXI, Hoa Nghiêm Kinh, tr. 325- 328)

Phẩm XXXII. Phẩm chư Bồ Tát trụ xứ: Dwelling places of Enlightening Beings.

Mô tả một số linh địa ở India, Kashmir, Pakistan, Afganistan, Trung và Đông nước Trung Hoa. Nhưng cho thấy là bồ tát sống không có không gian thời gian đâu đâu cũng có.

Những linh địa đó là:

Tiên Nhân Sơn (tr. 329)

Thắng phong Sơn (tr. 330)

Kim Cang Diệm Sơn (tr. 330)

Hương Tích Sơn (tr. 330)

Thanh Lương Sơn (tr. 331)

Kim Cang Sơn (tr. 331)

Chi Đề Sơn (tr. 331)

Quang Minh Sơn (tr. 332)

Hương phong Sơn (tr. 332)

Trang Nghiêm Quật (tr. 332)

Thiện Trụ Căn (tr. 332)

Mãn túc Quật (tr. 333)

Pháp Tọa (tr. 333)

Chân Lân Đà Quật (tr. 333)

Vô Vgại Long Vương Kiến lập (tr. 333)

Xuất Sanh Tử (tr. 333)

Na La Diên Quật (tr. 334)

Ngưu Đầu Sơn (tr. 334)

Thứ Đệ (tr. 334)

Tôn Giả Quật (tr. 334)

Kiến Ức Tạng Quang Minh (tr. 334)

Chiêm Bà La Quật (tr. 334)

Phẩm XXXIII. Phẩm Phật Bất Tư Nghì pháp: Inconceivable qualities of Buddhas. (tr. 335- 438)

Bàn về Phật như là hiện thân của phật Tì Lư Giá Na. Lại bàn về Nhân QUẢ TƯƠNG DUNG. Interpenetration of Cause and effect.

1.- Chư Phật có 10 thứ pháp khắp cùng vô lượng vô biên pháp giới. The Buddhas have ten things that pervade the infinite cosmos (tr. 339)

2.- Chư Phật có 10 thứ niệm niệm xuất sinh trí. The Buddhas have ten kinds of instantly creative knowledges (tr. 340) Chư Phật có thể hiện ra ở bất cứ nơi đâu để giáo hóa chúng sinh.

3.- Chư Phật có 10 điều chẳng lỗi thời. The Buddhas have ten kinds of proper timing. (tr. 343- 344)

4.- Chư Phật có 10 cảnh giới vô tỉ bất khả tư nghì. The Buddhas have ten peerless inconceivable realms. (tr. 344- 345)

Phật trước phật sau đều giống in nhau. All Buddhas are in one instant essentrially the same as all Buddhas of past, future and present. (tr. 345)

5.- Chư Phật Thế Tôn xuất sinh 10 trí: The Buddhas can produce ten kinds of knowlege. (tr. 346- 347)

6.- Chư Phật thế Tôn có 10 thứ phổ nhập pháp. The Buddhas have ten kinds of ways od entry into universality. (tr. 347- 349)

7.- Chư Phật có 10 pháp quảng đại khó tin thọ. Buddhas have ten great qualities that are hard to believe in (tr. 349- 350)

10- Chư Phật có 10 công đức lớn rời lỗi hoàn toàn thanh tịnh’ The Buddhas have ten kinds of great virtue that are impeccably pure. (tr. 351- 353)

11- Chư Phật có 10 điều rốt ráo thanh tịnh. The Buddhas have ten kinds of ultimate purity. (tr. 353- 355)

12- Chư PHẬT có 10 thứ phật sự. Búd dhas have ten kinds of Buddha-work in all world in all times. (tr. 354- 356)

13- Chư Phật có 10 thứ trí hải vô tận Buddhas have ten kinds of virtues in inexhaustible oceans of knowledge (356- 357)

14- Chư Phật có 10 thứ thường pháp. Buddhas have ten kinds of eternal law. (tr. 357- 358)

15- Chư Phật có 10 môn diễn thuyết vô lượng. Buddhas have ten kinds of exposition of the innumerable facets of the the teaching of Buddhas (tr. 358- 360)

16- Chư Phật có 10 điều vì chúng sinh làm phật sự. Buddhas have 10 kinds of performance of Buddha-work for sentient beings. (tr. 360- 362)

17- Chư Phật có 10 phép tối thắng Buddhas have ten kinds of supreme qualities. (tr. 362- 364)

18- Chư Phật có 10 điều vô chướng ngại trụ Buddhas remain unhindered in ten ways. (tr. 364- 366)

19- Chư Phật có 10 thứ tối thắng vô thượng trang nghiêm Buddhas have ten kinds of supreme adornment. (tr. 366- 371)

20- Chư Phật có 10 phép tự tại Buddhas have 10 kinds of mastery (tr. 372- 377)

21- Chư Phật có 10 thứ vô lượng bất tư nghì phật pháp viên mãn. Buddhas have 10 kinds of measureless, inconceivable ways of fulfilling of Buddhahood (tr. 377- 379)

22- Chư Phật có 10 phương tiện thiện xảo Buddhas have 10 kinds of skill in means. (tr. 379- 386)

23- Chư Phật có 10 phật sự quảng đại vô lượng vô biên bất tư nghì, tất cả chư thiên và người không thể biết được... Buddhas have ten kinds of great Buddha-work, immesurable, bondless, inconceivable, unknowable to all celestial and human worldlings, unknowable even to the past futrure and present Buddhist disciples and self enlightened ones except by the spiritual power of the Buddhas. (tr. 386-404)

24- Chư Phật có 10 điều vô nhị thật hành pháp tự tại. Buddhas have 10 kinds of mastery of nondual action (tr. 405- 406)

25- Chư Phật có 10 pháp trụ Buddhas have ten kinds of abode, abiding therein in all things (tr. 407- 408)

26- Chư Phật có 10 điều biết hết tất cả các pháp không thừa sót. Buddhas have 10 exhaustive knowledges. (tr. 408- 409)

27- Chư Phật có 10 thức lực. Buddhas have 10 kinds of enormous power (tr. 409- 410)

28- Chư Phật có 10 thứ tràng Đại Kim Cang dũng kiện pháp Power inconceivable to any worldlings that all living Thing cannot shake (tr. 410- 426)

29- Chư Phật có 10 pháp quyết định All Buddhas have ten definite principles (tr. 426- 428)

30- Chư Phật có 10 pháp tốc tật All Buddhas have ten kinds of speeds. (tr. 428- 430)

31- Chư Phật có 10 điều phải thường ghi nhớ pháp Thanh Tịnh All Buddhas have ten kinds of pure things that should al ways be remembered (tr. 430- 431)

32- Chư Phật có 10 điệu trụ nơi nhất thiết trí All Buddhas have ten stations of omniscience (tr. 432- 434)

33- Chư phật có 10 phật tam muội vô lượng bất tư nghì All Buddhas hane ten kinds of immeasurable inconceivable Buddha- concentrations (tr. 434- 436)

34- Chư Phạt có 10 vô ngại giải thoát Buddhas have 10 kinds of unimpeded libaration (tr. 436- 438)

Phẩm XXXIV. Phẩm Như Lai Thập Thân Tướng Hải: The Ocean of Physical Marks of the Ten Bodies of Buddha, (tr. 338- 485)

Coi phật như là một đấng toàn giác, như là ánh sáng chiếu rọi vào các cõi trần hay phật.

Trong Phẩm này, Phổ Hiền nói về 97 tướng tốt của Như Lai, khởi đầu từ đỉnh đầu (tr. 439), đển Phật Nhãn quanh minh giữa hai lông mày (tr. 440), dần dần đến mắt (tr. 454), mữi (tr. 454), lưỡi (tr. 454), hàm răng (tr. 458), răng (tr. 459- 460), môi (tr. 460), cổ (tr. 461), vai phải (tr. 462), vai tả (tr. 463), ngực (tr. 464), tay hữu (tr. 468- 469). tay tả (tr. 470- 472), ngón tay (tr. 472- 473), bàn tay (tr. 473- 474), hông (475), vế chân (tr. 476), bắp chân (tr. 477), bàn chân (tr. 478), ngón chân (tr. 480), gót chân (tr. 481), lòng bàn chân (tr. 482), chu vi bàn chân (tr. 483), đầu ngón chân (tr. 484)

Chương này không có gì đặc sắc.

Phẩm XXXV. Phẩm Như Lai Tuỳ Hảo: The Qualities of the Buddha’s Embellishments and Lights. (tr. 487- 507)

Đại khái bàn về Đức Như Lai và đức Tí Lô Giá Na hiện thân, cho thấy ánh sáng giác Ngộ chiếu soi khắp nơi và xé bức màn vô minh ra.

Trong Phẩm này, Đức Phạt mô tả, khi ngài còn là Bồ Tát ở trên cung trời Đâu Suất, đã phóng đại Quang Minh Quang Tràng Vương, để cứu chúng sinh trong cõi Địa Ngục. Chúng sinh này được đưa lên cõi trời Đâu Suất.

Trên cõi Trời này có 1 cái trống gọi là Thậm Khả Ái Nhạo, phát ra tiếng từ oai lực của Bồ Tát Tì Lô Giá Na để hương dẫn, hồi hương họ phát sinh thiện Căn. (tr. 487- 499)

Phẩm này dạy người sám hối (tr. 497) và được thanh tịnh (500) được Như Lai Vô Thượng trí huệ (tr. 506)

Phẩm XXXVI. Phẩm Phổ Hiền Hạnh: The practice of Universal Good. (tr. 509- 552)

Bồ tát không được sinh lòng sân hận với các Bồ tát khác. (tr. 510- 516)

Bồ tát phải siêng tu 10 pháp. They should diligently practice 10 principles. (tr. 516)

Bồ tát phải có đầy đủ 10 thứ thanh tịnh. They are able to embody 10 kinds of purity (tr. 517)

Bồ tát phải có đầy đủ 10 thứ trí quảng đại They should be imbued with ten kinds of broad knơledge (tr. 518- 519)

Bồ tát có 10 tứ phổ nhập (tr. 520- 521) They realized 10 kinds of universal entry.

Bồ tát an trụ trong 10 tâm thắng diệu (tr. 521- 522) They abide in Ten kinds of sublime mind.

Bô tát có 10 thứ phật pháp thiện xảo (tr. 522- 523) They acquire ten kinds of technical knowledge of the Buddha’s teachings

Như vậy tất cả sẽ trở thành Phổ Hiền (tr. 526)

Phẩm XXXVII. Phẩm Như Lai Xuất Hiện: The appearance of Buddha.

Bàn về muôn vàn hình tướng của Như Lai.

1.- Như Lai xuất hiện được là do vô lượng Duyên, vô lượng sự (Q.6, tr. 35, 38)

Đức Như Lai thành chánh đẳng cháng giác như vậy, pháp thân như vậy, vô sanh vô tác mà thành tựu (tr. 39) The Buddhas’ attainement of enlightenment in this way is thus by thr nsature of things- without production or creation, it nevertheless takes place.

2.- Như Lai xuất hiện nhờ sức tâm tương tục của chư đại Bồ Tát. This is possible only for the great enlightened beings with the power of mental continuity. (tr. 40)

3.- Như Lai xuất hiện nhờ sức Thiện Căn của Chư Bồ Tát By the power of the roots of Goodness of the enlightened beings (tr. 41)

4.- Do sức giác huệ của Chư Bồ Tát đã tu từ quá khứ. By the power of their root of Goodness cultivated in the past (tr. 42)

  1. Do đại pháp bửu có sức phân biệt tất cả các tâm sở thích của chúng sinh. IT distinguished the inclination of all sentient beings. (tr. 43)
  2. Đức Như Lai xuất hiện tuôn đai bi phát thủy đông một vị, nhưng có vô lượng sai biệt. (tr. 44) Buddha’s rains of Water of teaching of one flavor of great compassion, yet his sermons are infinitelt variegated. (tr. 44)

7.- Vì theo thiện căn của chúng sinh có sai khác, nên Đại bi pháp vũ của Như Lai có sai khác. (tr. 45) Buddha’s spiritual rain of the one flavor of compassion has differences according to the vessels, or capacities of sentient beings.

8.- Chúng sinh thời có vô vàn phân biệt, còn Như Lai thời vô phân biệt. (tr. 51) The Buddha’s has no discrimination. There is no creation, no destruction, no creator, and nothing created..

9.- Như Lai xuất hiện y vô ngại huệ quang minh. The manifestation of Buddha’s rests on the light of unimpeded wisdom (. 53)

10.- Đúc Như Lai xuất hiện lợi ích tất cả vô lượng chúng sinh The manifestation of Buddha’s benefits all sentient meings. (tr. 54)

Thân như Lai vô lượng vô biên (tr. 81), vô lượng (tr. 55), bất lai bất khứ (tr. 55), ví như hư không (tr. 55), bình đẳng vô ngã (tr. 55). vô tận (tr. 55), vô thối (tr. 55), vô nhị (tr. 55)

Thân Như Lai vô lượng (tr. 63), ví như hư không (tr. 63), chẳng đi, chẳng đến (tr. 64), không có phân biệt (tr. 65), như mặt trời chiếu sáng khắp nơi (tr. 66), phóng trí quang minh bình đẳng chiếu khắp, vô ngại, vô chướng, vô phân biệt. (tr. 68), như mặt trăng chiếu khắp nơi, vô phân biệt (tr. 68). Quang minh Như Lai làm cho chúng sinh an lạc, thanh tịnh (tr. 70).

Âm Thanh của Như Lai là Âm Thanh vô lượng (tr. 86). Như Lai dùng âm thanh khai ngộ chúng sinh. (tr. 94)Âm thanh của Như Lai là một âm thanh mà thành vô lượng âm thanh (tr. 95)

Âm thanh của Như Lai chỉ có 1 vị giải thoát (tr. 97). Tâm của Như Lai bình đẳng (tr. 110). Trí huệ Như Lai không chỗ nương dựa như Hư Không (tr. 117), trí huệ Như Lai không tăng không giảm (tr. 117), không phân biệt (tr. 125)

Như lai xuất hiện trong tâm thanh tịnh của mọi chúng sinh (tr. 167)

Như Lai không sinh, không diệt, không có diệt độ. (tr. 168)

Hi vọng các bạn có thể ủng hộ trong khả năng, để giúp đỡ đội ngũ biên tập và chi phí duy trì máy chủ đang ngày một tăng. Mọi đóng góp xin gửi về:
Người nhận: Hoàng Nhật Minh
Số tài khoản: 103873878411
Ngân hàng: VietinBank

momo vietinbank
Bài Trước Đó Bài Tiếp Theo

Phim Thức Tỉnh

Nhạc Chữa LànhTủ Sách Tâm Linh